Nhân trắc học người Việt Nam chính là những nghiên cứu và tỷ số nhân trắc riêng biệt về con người Việt Nam. Tỷ số này có 2 loại chính là tỷ số nhân trắc trên khuôn mặt mà thường ứng dụng trong các cuộc thi hoa hậu, còn một loại chính là nghiên cứu dựa trên tỷ lệ cơ thể, số đo trung bình của người dân Việt Nam để tạo ra các sản phẩm nội thất, kiến trúc đáp ứng thói quen, dễ sử dụng cho con người! Cùng nói rõ hơn nhé
Nhân trắc học người Việt Nam từ vẻ đẹp khuôn mặt đến thiết kế nội thất
Chỉ số Nhân trắc học người Việt Nam trong vẻ đẹp khuôn mặt!
Theo quan điểm của các nhà nhân trắc học, 1 khuôn mặt đẹp là khuôn mặt lúc nhìn thẳng, theo chiều dọc sẽ có 3 phần bằng nhau: chân tóc tới điểm giữa 2 lông mày, từ chân mày tới chân mũi nơi tiếp giáp với nhân trung và từ nhân trung tới đỉnh cằm.
Dưới đây là những điều tỉ lệ vàng của 1 khuôn mặt đẹp theo tiêu chuẩn thẩm mỹ Nhân trắc học người Việt Nam hiện đại dành cho phụ nữ Á Đông:
– Trán đẹp: Trán đẹp là chiều cao trán = 1/3 chiều dài toàn bộ khuôn mặt, rộng gấp đôi chiều cao.
– Mắt đẹp: Chiều dài của mắt đẹp là 3cm và rộng khoảng 1cm. Độ rộng của mắt = 1/5 tổng chiều rộng khuôn mặt. Khoảng cách giữa hai mắt bằng chính chiều dài của mắt sẽ tạo ra sự cân đối nhất.
– Mũi đẹp: một chiếc mũi lý tưởng cần độ cong tự nhiên từ sống mũi tới đầu mũi, chop mũi tròn, cánh mũi thanh mảnh, lỗ mũi kín nhỏ. Chiều dài mũi = 1/3 chiều dài khuôn mặt, sống mũi có chiều cao khoảng 9-11mm. Độ cao của chóp mũi = 1/2 chiều dài mũi + chóp mũi.
– Má đẹp: Má đẹp phải đầy đặn, hình thái gò má lý tưởng là hình Oval, gò má không quá cao hay nhọn hoắt. Độ rộng bề ngang = 4 lần chiều rộng của mũi, khi nhìn nghiêng, gò má chiếm khoảng 1/3 mặt.
– Khuôn miệng đẹp: Môi trên không được quá dày hay quá mỏng. Chuẩn độ dày của môi trên tính theo trung bình là khoảng 8,2mm còn môi dưới là 9,1mm. Khoảng cách giữa 2 môi trên dưới là 9 – 11mm. miệng có độ rộng không quá 50,9mm.
– Tai đẹp: Chiều rộng của tai = ½ chiều dài tai, chiều dài tai = chiều dài mũi.
Người Hàn Quốc – các tín đồ nghiện làm đẹp số 1 toàn cầu đã thiết lập nên tỉ lệ vàng cho bộ mặt bằng cách chia mặt ra khiến ba phần. Tỉ lệ tương ứng của ba phần này càng chuẩn, gương mặt càng trông trẻ trung hơn tuổi thật.
Có thể bạn quan tâm đến: Học thiết kế nội thất
Chỉ số Nhân trắc học người Việt Nam là gì?
Chỉ số Nhân trắc học người Việt Nam là những số đo về con người biểu đạt qua kích thước, đặc điểm cơ học của cơ thể, đặc điểm hoạt động của não vệ và chức năng hệ thần kinh trung ương những đặc điểm tâm sinh lý và hành vi con người.
những chỉ số nhân trắc học về kích thước con người như: chiều cao khi đứng, chiều cao khi ngồi, cân nặng, vòng ngực, vòng đầu, vòng eo, vòng cổ, vòng mông, chiều rộng vai, chỉ số BMI, Chỉ số pignet, tỷ lệ giữa những bộ phận cơ thể. Như là một vòng ngực tiêu chuẩn là có tỷ lệ số đo = 1/2 chiều cao toàn thân…
Mục đích của nhân trắc học về hoạt động con người
Nhân trắc học người Việt Nam là sự tập hợp các nghiên cứu về cấu trúc của cơ thể của con người bao gồm cả thể lực, kích thước và đặc điểm cơ học của cơ thể, đặc điểm hoạt động của não bộ và chức năng hệ thần kinh trung ương, những đặc điểm về tâm lý và hành vi con người.
Từ các yếu tố đấy phát triển các ngành khoa học khác như thiết kế, chế tác, lao động, công nghệ, vệ sinh an toàn lao động, tin học… một cách hiệu quả. Nhân trắc học làm nhiệm vụ trung gian cung cấp các kiến thức về con người, xây dựng những nguyên tắc hay yêu cầu cho các ngành khác thống nhất sử dụng.
Trong hầu hết những hoạt động của mình, nhân trắc học luôn theo đuổi những mục đích nhằm tối ưu hiệu quả hoạt động của con người – máy móc – môi trường, bao gồm: an toàn sức khỏe, tiện lợi, năng suất chất lượng